Viêm khớp vảy nến là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Viêm khớp vảy nến là bệnh viêm mạn tính liên quan đến hệ miễn dịch, gây tổn thương khớp, gân và da ở bệnh nhân có hoặc từng mắc vảy nến. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng và tiến triển không đồng đều, có thể gây biến dạng khớp nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Viêm khớp vảy nến là gì?

Viêm khớp vảy nến (Psoriatic Arthritis – PsA) là một bệnh lý viêm mạn tính biểu hiện qua viêm khớp và các tổ chức quanh khớp (gân, dây chằng, điểm bám) kèm theo bệnh vảy nến da. PsA thuộc nhóm viêm khớp spondyloarthritis, có thể gây đau, cứng khớp, biến dạng và suy giảm chức năng vận động nếu không được điều trị kịp thời.

Mặc dù PsA thường xuất hiện ở bệnh nhân đã có vảy nến từ trước, một tỷ lệ nhỏ người bệnh (khoảng 10‑15%) có thể khởi phát viêm khớp trước khi biểu hiện da rõ rệt. Tỷ lệ mắc PsA trong dân số chung là khoảng 0,1–0,3%, phổ biến nhất ở độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi và ảnh hưởng cả hai giới như nhau.

PsA có bản chất tự miễn, liên quan phức tạp đến yếu tố di truyền (HLA‑B27, HLA‑C*06:02), hệ miễn dịch và môi trường. Tình trạng viêm tạo ra một vòng phản hồi khiến mô khớp, gân và da bị tổn thương lặp đi lặp lại, dẫn đến quá trình thoái hóa và phá hủy khớp không hồi phục.

Dịch tễ học và yếu tố nguy cơ

Tỷ lệ PsA chiếm khoảng 20–30% trong số các bệnh nhân vảy nến. Trong quần thể người trưởng thành, tỷ lệ mắc PsA được ước tính từ 0,1% đến 1%. Bệnh xuất hiện phổ biến ở nhóm tuổi 30–50 và ở cả nam và nữ như nhau, không có sự chênh lệch rõ rệt theo giới tính.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển PsA bao gồm:

  • Tiền sử gia đình có người mắc PsA hoặc vảy nến;
  • Yếu tố di truyền như HLA‑B27, HLA‑C*06:02;
  • Tiền sử bệnh vảy nến nặng hoặc vảy nến móng;
  • Yếu tố môi trường như stress, béo phì, hút thuốc;
  • Viêm nhiễm da nghiêm trọng trước đó.

Việc nhận diện sớm các yếu tố nguy cơ giúp ích cho tầm soát PsA trong nhóm bệnh nhân vảy nến, cải thiện hiệu quả điều trị cũng như ngăn ngừa biến dạng khớp.

Cơ chế bệnh sinh

PsA là bệnh lý bắt nguồn từ rối loạn miễn dịch, trong đó hệ miễn dịch tấn công mô khớp và da do các phản ứng viêm mạn. Các cytokine, đặc biệt TNF‑α, IL‑17 và IL‑23 đóng vai trò trung tâm trong cơ chế bệnh sinh. Sự kích hoạt trục IL‑23/IL‑17 dẫn đến tăng sinh tế bào viêm và hủy hoại mô khớp.

Vai trò của tế bào T – đặc biệt Th17 và tế bào CD8+ – kết hợp với tế bào đuôi gai (dendritic cells) trong gây viêm là đặc trưng của PsA. Tại vùng tiếp giáp giữa gân và xương (enthesis), viêm lan tỏa tạo ra điểm viêm đặc hiệu, gây đau và tổn thương mô.

Chu trình viêm tự duy trì này dẫn đến sự phá hủy sụn, bào mòn xương và hình thành xương mới, đồng thời kích thích xương bao khớp phát triển bất thường, đặc trưng của PsA ở giai đoạn muộn.

Phân loại và đặc điểm lâm sàng

PsA biểu hiện đa dạng và được phân thành các dạng chính gồm:

  • Viêm khớp ngoại biên đối xứng, tương tự viêm khớp dạng thấp (RA);
  • Viêm khớp ngoại biên không đối xứng, thiểu khớp;
  • Viêm khớp đốt khớp xa (DIP);
  • Viêm cột sống và khớp cùng chậu (axial PsA);
  • Thể phá hủy (arthritis mutilans) – nghiêm trọng nhất, khiến biến dạng khớp vĩnh viễn.

Các khác biệt ngoài khớp thường gặp gồm: vảy nến da hoặc móng, viêm điểm bám gân (enthesitis), và ngón tay/chân sưng toàn bộ (dactylitis). Những biểu hiện này thường giúp phân biệt PsA với các loại viêm khớp khác.

Các biểu hiện lâm sàng ở các thể bệnh có thể khác nhau về mức độ và tiến triển. Với thể viêm ngoại biên nhẹ, khớp cảm thấy sưng và cứng nhưng ít gây tàn tật, còn thể axial hoặc arthritis mutilans tiềm ẩn nguy cơ mất chức năng nghiêm trọng nếu chưa điều trị đúng.

Chẩn đoán và tiêu chuẩn CASPAR

Chẩn đoán viêm khớp vảy nến dựa trên tổng hợp thông tin lâm sàng, tiền sử bệnh vảy nến, xét nghiệm huyết thanh học và hình ảnh học. Không có xét nghiệm đơn lẻ nào đặc hiệu cho PsA, do đó việc loại trừ các nguyên nhân khác như viêm khớp dạng thấp (RA), gout hay viêm cột sống dính khớp là cần thiết.

Tiêu chuẩn phân loại CASPAR (Classification Criteria for Psoriatic Arthritis) được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu và thực hành lâm sàng để chẩn đoán PsA, yêu cầu tổng điểm ≥ 3 từ các tiêu chí sau:

Tiêu chíĐiểm
Vảy nến da hiện tại2
Tiền sử bản thân hoặc gia đình vảy nến1
Thay đổi móng (pitting, tách móng, dày móng)1
Yếu tố dạng thấp âm tính (RF -)1
Viêm điểm bám gân hoặc ngón tay/chân sưng toàn bộ1
Hình ảnh học có tân tạo xương quanh khớp1

Việc sử dụng tiêu chuẩn CASPAR giúp tăng độ chính xác chẩn đoán và tránh nhầm lẫn với các thể viêm khớp khác có triệu chứng chồng lấp.

Cận lâm sàng và hình ảnh học

Các xét nghiệm sinh hóa thường thấy ở bệnh nhân PsA là tăng CRP và tốc độ lắng máu (ESR), nhưng không đặc hiệu. Các xét nghiệm RF và anti‑CCP thường âm tính, giúp phân biệt với viêm khớp dạng thấp.

Hình ảnh học đóng vai trò xác định tổn thương khớp, mức độ phá hủy và hướng dẫn điều trị. Một số kỹ thuật thường dùng gồm:

  • X-quang: thấy hẹp khe khớp, xói mòn xương kèm tân tạo xương không đối xứng
  • Siêu âm khớp: đánh giá viêm màng hoạt dịch, tăng sinh mạch máu trong màng hoạt dịch
  • MRI: phát hiện viêm điểm bám gân, phù tủy xương, đặc biệt có giá trị trong PsA thể cột sống

Phân biệt PsA với RA, gout hoặc lupus cần dựa vào tổn thương đặc hiệu trên hình ảnh kết hợp lâm sàng toàn thân.

Điều trị viêm khớp vảy nến

Điều trị PsA cần cá thể hóa tùy thuộc vào thể bệnh, mức độ hoạt động và đáp ứng với thuốc. Mục tiêu điều trị là kiểm soát viêm, ngăn biến dạng khớp và duy trì chất lượng sống. Các lựa chọn chính bao gồm:

  1. NSAIDs: giảm đau, kháng viêm trong giai đoạn đầu hoặc thể nhẹ
  2. DMARDs tổng hợp: methotrexate, leflunomide, sulfasalazine; được dùng phổ biến nhất, hiệu quả trên cả da và khớp
  3. DMARDs sinh học: chỉ định khi bệnh không đáp ứng với DMARDs tổng hợp; gồm thuốc kháng TNF-α (adalimumab, etanercept), kháng IL-17 (secukinumab), kháng IL-23 (guselkumab)
  4. JAK inhibitors: như tofacitinib, được sử dụng khi thất bại với các liệu pháp sinh học

Kết hợp vật lý trị liệu, dinh dưỡng hợp lý, quản lý stress và theo dõi chặt chẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị.

Biến chứng và tiên lượng

Nếu không điều trị sớm, PsA có thể dẫn đến tổn thương khớp không hồi phục, biến dạng ngón tay/chân, dính khớp, phá hủy cột sống và tàn phế. Biến chứng toàn thân gồm:

  • Nguy cơ tim mạch tăng cao (xơ vữa động mạch sớm)
  • Hội chứng chuyển hóa (rối loạn lipid, tăng huyết áp, đái tháo đường type 2)
  • Loãng xương, trầm cảm, lo âu do bệnh mạn tính

Tiên lượng PsA khá tốt nếu được chẩn đoán sớm và kiểm soát viêm hiệu quả. Khoảng 60–70% bệnh nhân có thể duy trì chức năng vận động bình thường và kiểm soát triệu chứng nếu tuân thủ điều trị.

Theo dõi và quản lý lâu dài

PsA là bệnh mạn tính cần theo dõi định kỳ. Các công cụ đánh giá hoạt tính bệnh gồm:

  • DAPSA: Disease Activity in Psoriatic Arthritis – đánh giá số khớp sưng, đau, CRP và cảm nhận của bệnh nhân
  • PASDAS: Psoriatic Arthritis Disease Activity Score – đánh giá toàn diện hơn
  • Chức năng vận động (HAQ-DI)

Việc theo dõi đáp ứng điều trị giúp điều chỉnh phác đồ và dự phòng tổn thương khớp. Bệnh nhân cần duy trì vận động, giảm cân nếu béo phì, ngưng hút thuốc, và điều trị các bệnh đồng mắc như tăng huyết áp hay đái tháo đường.

Tài liệu tham khảo

  1. Ritchlin CT, Colbert RA. Psoriatic Arthritis. N Engl J Med. 2017.
  2. ACR/NPF Guidelines for PsA Management (2023)
  3. UpToDate – Psoriatic Arthritis: Diagnosis
  4. NHS – Psoriatic Arthritis Overview
  5. Coates LC et al. GRAPPA treatment recommendations 2015
  6. Mease PJ et al. Recent advances in diagnosis and treatment of psoriatic arthritis. BMJ. 2021.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề viêm khớp vảy nến:

Tỷ lệ mắc phải và các yếu tố dự đoán lâm sàng của viêm khớp vẩy nến ở bệnh nhân mắc vẩy nến: Một nghiên cứu dựa trên cộng đồng Dịch bởi AI
Wiley - Tập 61 Số 2 - Trang 233-239 - 2009
Tóm tắtMục tiêuXác định tỷ lệ mắc và các yếu tố dự đoán đặc thù bệnh tật của viêm khớp vẩy nến (PsA) được nhận diện lâm sàng ở bệnh nhân mắc vẩy nến.Phương phápChúng tôi đã xác định một nhóm bệnh nhân mắc vẩy nến có tuổi ≥18 được chẩn đoán trong khoảng thời gian từ 1 t...... hiện toàn bộ
#Viêm khớp vẩy nến #bệnh vẩy nến #yếu tố dự đoán #nghiên cứu dịch tễ học.
Mối liên quan giữa một số kháng nguyên phù hợp tổ chức (HLA-B27, HLA-Cw06, HLA-DR7) và viêm khớp vảy nến
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2018
Mục tiêu: Tỷ lệ gặp một số kháng nguyên phù hợp tổ chức (HLA-B27, HLA-Cw06, HLA-DR7) trong viêm khớp vảy nến, so sánh tỷ lệ gặp kháng nguyên phù hợp tổ chức giữa nhóm viêm khớp vảy nến với nhóm vảy nến thể mảng và nhóm chứng. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, phân tích cắt ngang tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2016 đến tháng 3/2017. Chúng tôi thu thập được 40 bệnh nhân viê...... hiện toàn bộ
#Viêm khớp vảy nến #kháng nguyên phù hợp tổ chức #kháng nguyên bạch cầu người (HLA)
Viêm khớp vẩy nến Dịch bởi AI
Der Hautarzt - Tập 62 - Trang 779-792 - 2011
Viêm khớp vẩy nến (PsA) được phân loại vào nhóm các bệnh viêm sụn khớp âm tính với kháng nguyên do các đặc điểm lâm sàng và huyết thanh học của nó. Sự phân biệt PsA với các loại viêm khớp khác được xác định bởi những điểm đặc thù trong biểu hiện lâm sàng, sự liên quan đến bệnh vẩy nến hoặc bệnh vẩy nến móng, và có thể cả những đặc điểm miễn dịch. Hiểu biết về sinh bệnh học và di truyền đã được thú...... hiện toàn bộ
#Viêm khớp vẩy nến #bệnh vẩy nến #miễn dịch #sinh bệnh học #điều trị thuốc
Bản đồ chất lượng cuộc sống (EQ-5D) từ DAPsA, cDAPsA và HAQ trong viêm khớp vẩy nến Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 11 - Trang 329-340 - 2017
Các thử nghiệm lâm sàng và các nghiên cứu quan sát thiếu các thước đo chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (QoL) thường không áp dụng được khi thực hiện các phân tích chi phí - hiệu quả sử dụng năm đời sống điều chỉnh chất lượng (QALYs). Giải pháp duy nhất là lập bản đồ QoL sau đó từ các kết quả lâm sàng được thu thập thêm và các công cụ QoL chung. Tuy nhiên, các nghiên cứu lập bản đồ hiện ...... hiện toàn bộ
#viêm khớp vẩy nến #chất lượng cuộc sống #DAPsA #cDAPsA #HAQ #nghiên cứu bản đồ
Sự Phức Tạp Trong Di Truyền Của Viêm Khớp Psoriatic Dịch bởi AI
Current Rheumatology Reports - Tập 22 - Trang 1-8 - 2020
Bài báo này cung cấp cái nhìn tổng quát về di truyền học của bệnh psoriatic và các thách thức hiện tại. Với việc áp dụng y học tích hợp, nhiều vùng gen ứng cử đã được xác định cho bệnh psoriatic sẽ được chú thích, tổng hợp và trực quan hóa. Các nghiên cứu gần đây báo cáo sự khác biệt trong cấu trúc di truyền giữa viêm khớp psoriatic và bệnh vẩy nến chỉ trên da sẽ được làm nổi bật. Việc tập trung v...... hiện toàn bộ
#di truyền học #bệnh psoriatic #viêm khớp psoriatic #bệnh vẩy nến #y học tích hợp
Tác động của tư vấn da liễu-khớp học liên ngành đến kết quả của bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến có cơn đau cơ xương khớp: Một nghiên cứu hồi cứu theo nhóm đơn trung tâm Dịch bởi AI
Advances in Therapy - Tập 40 - Trang 5243-5253 - 2023
Viêm khớp vẩy nến (PsA) là một bệnh lý có biểu hiện viêm mô xương khớp phức tạp, có thể làm phức tạp bệnh vẩy nến ở khoảng 30% bệnh nhân. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhằm xác định tác động của việc tư vấn da liễu-khớp học liên ngành (IDRC) đối với những bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến có triệu chứng xương khớp. Nghiên cứu theo kiểu triển vọng này đã tuyển chọn 202 bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến. Những ...... hiện toàn bộ
#viêm khớp vẩy nến #đau cơ xương khớp #tư vấn liên ngành #chất lượng cuộc sống #bệnh vẩy nến
36. Đặc điểm tổn thương móng ở bệnh viêm khớp vảy nến
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 192 Số 7 - Trang 337-344 - 2025
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 63 người bệnh được chẩn đoán vảy nến thông thường và 61 người bệnh được chẩn đoán viêm khớp vảy nến tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 11/2023 - tháng 8/2024 nhằm mô tả đặc điểm tổn thương móng, đồng thời khảo sát mối liên quan giữa tổn thương móng và mức độ...... hiện toàn bộ
#Tổn thương móng #vảy nến thông thường #viêm khớp vảy nến
Tăng cao mức SIgA trong huyết thanh có thể phản ánh sự ảnh hưởng của đường ruột không triệu chứng trong viêm khớp vẩy nến trục không hình ảnh và ngoại biên Dịch bởi AI
Clinical Rheumatology - Tập 40 - Trang 1343-1351 - 2020
Bằng chứng cho thấy nhiễm trùng trước đó với các tác nhân gây bệnh đường ruột là một yêu cầu để phát triển pSpA. Dựa trên kết quả trước đây của chúng tôi, sự biến đổi trong việc điều tiết SIgA có thể ảnh hưởng đến hoạt động của SpA; do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là tương quan mức độ SIgA, IgA chống lại một số vi khuẩn đường ruột, và IL-17, IL-21, và IL-6 với các đặc điểm lâm sàng trong một nh...... hiện toàn bộ
Kết quả xét nghiệm hỗ trợ trong viêm khớp vảy nến Dịch bởi AI
Clinical Rheumatology - Tập 3 - Trang 189-193 - 1984
Nồng độ đồng, sắt và ceruloplasmin trong huyết thanh đã được xác định ở 45 đối tượng (22 nam và 23 nữ, độ tuổi trung bình 50,3, trong khoảng từ 25–76) được chẩn đoán là bệnh nhân viêm khớp vảy nến (20 bệnh nhân với dạng đa khớp, 12 bệnh nhân với dạng đơn hoặc một vài khớp và 13 bệnh nhân với dạng khớp cột sống), trong 63 bệnh nhân (30 nam và 33 nữ, độ tuổi trung bình 32,4, trong khoảng từ 10–78) m...... hiện toàn bộ
#viêm khớp vảy nến #đồng #sắt #ceruloplasmin #hoạt động bệnh
IL-17 và Hệ Thống Receptor của Nó: Một Mục Tiêu Mới cho Viêm Khớp Psoriatic Dịch bởi AI
Current Treatment Options in Rheumatology - Tập 1 - Trang 210-220 - 2015
Các tế bào Th17 là một phân nhóm của tế bào T, có khả năng sản xuất IL-17, một cytokine gây viêm. Vai trò điều hòa của các tế bào Th17 đã được đề xuất trong một số bệnh tự miễn, bao gồm bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến, viêm khớp dạng thấp, bệnh viêm ruột, lupus ban đỏ hệ thống và bệnh đa xơ cứng. Bệnh vảy nến là một bệnh tự miễn chủ yếu liên quan đến da và khớp. Đến gần đây, bệnh vảy nến và viêm k...... hiện toàn bộ
#IL-17 #Tế bào Th17 #Viêm khớp vảy nến #Cytokine #Bệnh tự miễn
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2